Gia đình Trang Hiến Thế tử

  1. Hiến Kính Vương hậu Hồng thị (獻敬王后洪氏, 1735 - 1815), hay Huệ Khánh cung (惠慶宮), người ở Phong Sơn. Bà là con gái của Vĩnh Phong phủ viện quân Hồng Phụng Hán (永豊府院君洪鳳漢) và Hàn Sơn phủ phu nhân họ Lý ở Hàn Sơn (韓山府夫人韓山李氏).
  2. Túc tần Lâm thị (肅嬪林氏, Sukbin Imssi), người ở Phù An, con gái của Lâm Chi Phiên (林枝蕃) và Kim phu nhân ở Kim Hải (金海金氏). Sơ phong vốn là Lương đệ (良娣), thứ thất của Thế tử. Triều Tiên Cao Tông truy phong Túc tần (肅嬪). Bà sinh ra Ân Ngạn quânÂn Tín quân.
  3. Cảnh tần Phác thị (景嬪朴氏, ? - 1761), không rõ gia thế, sơ phong vốn là Thủ tắc (守則). Triều Tiên Cao Tông truy phong Quý nhân (貴人) rồi Cảnh tần (景嬪). Bà sinh ra Ân Toàn quânThanh Cẩn ông chúa.
  4. Trinh Liệt Thủ tắc Lý thị (守則李氏), không rõ gia thế, là cung nhân hầu hạ Thế tử mà không có danh phận. Về sau, Chính Tổ truy tặng Thủ tắc (守則), thụy hiệu Trinh Liệt (貞烈).

Con trai

  1. Ý Chiêu Thế tôn Lý Chấn (懿昭世孫李琔, 1750 - 1752), mẹ là Hiến Kính Vương hậu.
  2. Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán [李祘], mẹ là Hiến Kính Vương hậu.
  3. Ân Ngạn quân Lý Nhân (恩彦君李䄄, 1754 - 1801), mẹ là Túc tần Lâm thị. Lấy Thường Sơn quận phu nhân họ Tống ở Trấn Xuyên và Toàn Sơn quận phu nhân họ Lý ở Toàn Châu.
  4. Ân Tín quân Lý Chân (恩信君李禛, 1755 - 1771), mẹ là Túc tần Lâm thị. Lấy Nam Dương quận phu nhân họ Hồng ở Nam Dương.
  5. Ân Toàn quân Lý Tán (恩全君李禶, 1759 - 1777), mẹ là Cảnh tần Phác thị. Lấy quận phu nhân họ Triệu ở Bình Nhưỡng.

Con gái